Những bệnh dị ứng hay gặp ở trẻ là gì?
1. Những bệnh dị ứng hay gặp ở trẻ là gì?
1.1 Viêm da cơ địa (Chàm thể tạng)
Viêm da cơ địa là bệnh lý da phổ biến nhất ở trẻ. Bệnh xuất hiện các mụn nước nhỏ li ti tập trung trên vùng da đỏ ở vùng mặt, cánh tay hoặc rải rác toàn thân. Các mụn nước thường gây ngứa rát, khi vỡ chảy dịch đồng thời là đường vào của vi khuẩn gây các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ. Bệnh dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý ngoài da khác nên cần được khám đúng chuyên khoa sớm. Điều trị dựa vào dưỡng ẩm da đúng cách và dùng thuốc chống viêm bôi tại chỗ. Bệnh có thể tái phát sau nhiều năm hoặc biến mất hoàn toàn.
1.2 Hen phế quản
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở của trẻ và phản ứng quá mức với các tác nhân bên ngoài. Trẻ cần được khám loại trừ hen nếu trẻ có trên một trong các triệu chứng: nặng ngực, ho, khò khè, khó thở tái diễn nhiều lần. Các nguyên nhân khởi phát hoặc làm nặng cơn hen hay gặp gồm có: Hoạt động thể lực gắng sức, khói bụi, phấn hoa và các dị nguyên đường hô hấp, thức ăn khác, thuốc, nhiễm trùng hô hấp, viêm mũi dị ứng.
Bệnh hen phế quản ngày càng phổ biến ở trẻ em, trẻ có các cơn khó thở dẫn tới giới hạn hoạt động của trẻ như học tập và giải trí, mất ngủ thậm chí ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe nếu không được kiểm soát tốt. Việc chẩn đoán hen phế quản ở trẻ cần khai thác tiền sử trẻ và gia đình, thăm khám lâm sàng, đánh giá chức năng đường thở và tìm các dị nguyên khởi phát cơn hen ở trẻ.
1.3 Viêm mũi dị ứng và viêm kết mạc dị ứng
Viêm mũi dị ứng là bệnh dị ứng rất hay gặp ở trẻ, tuy triệu chứng không nặng nề nhưng thường dai dẳng, gây khó chịu cho trẻ. Các triệu chứng bao gồm: hắt hơi, ngứa mũi, chảy nước mũi và ngạt mũi khiến trẻ thường xuyên gãi mũi, thở bằng miệng và ngủ không yên giấc. Trong khi đó, trẻ bị viêm kết mạc dị ứng sẽ bị ngứa mắt, hay thấy trẻ dụi mắt, chảy nước mắt. Triệu chứng viêm mũi dị ứng hoặc viêm kết mạc dị ứng thường xuất hiện tái diễn theo mùa trong năm hoặc quanh năm. Bên cạnh việc tìm dị nguyên gây khởi phát bệnh, bác sỹ kê thuốc uống hoặc thuốc xịt mũi (hoặc nhỏ mắt) tùy tình trạng bệnh của từng trẻ.
1.4 Dị ứng thức ăn
Dị ứng thức ăn có thể khởi phát ở trẻ bú mẹ (dị ứng sữa) hoặc khởi phát muộn ở trẻ lớn tuổi hơn và có thể gặp ở bất kì thực phẩm nào tuy nhiên hay gặp ở các loại thức ăn từ: lạc, các loai hạt quả, cá, tôm, trứng, đậu nành, sữa và lúa mì. Triệu chứng xuất hiện sau khi trẻ ăn từ vài phút đến vài giờ, bao gồm: ngứa rát, phù nề lưỡi hoặc miệng, ban đỏ có thể rải rác toàn thân kèm ngứa; buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài phân lỏng; trong trường hợp nặng có thể có khó thở, tụt huyết áp và mất ý thức, đe dọa tính mạng trẻ.
Có thể gặp dị ứng chéo giữa các loại thức ăn, một số thực phẩm chỉ gây dị ứng khi còn sống hoặc khi đã nấu chín, vì vậy bạn cần đưa con đến gặp bác sĩ chuyên khoa Dị ứng để được tư vấn thay đổi chế độ ăn hợp lý cho con bạn.
1.5 Mày đay cấp và mạn
Mày đay là tình trạng ban đỏ ngứa xuất hiện rải rác trên da do nguyên nhân dị ứng, các ban này xuất hiện trong thời gian ngắn (mày đay cấp) hoặc tái diễn kéo dài trên 6 tuần (mày đay mạn). Mày đay xuất hiện đơn độc sau khi cơ thể tiếp xúc dị nguyên lạ hoặc xuất hiện trong hoàn cảnh các bệnh lý dị ứng nói trên. Trẻ cần được thăm khám và làm test dị nguyên hoặc xét nghiêm máu để tìm dị nguyên hoặc các nguyên nhân khác gây mày đay kéo dài. Mày đay có thể tự hết tuy nhiên trong trường hợp nặng hoặc tái diễn kéo dài, cân nhắc dùng thuốc đường uống hoặc tiêm (thuốc kháng Histamin, chống viêm, thuốc sinh học)
2. Mẹ nên đưa trẻ đi khám và theo dõi bệnh ở đâu?
Khi trẻ có các dấu hiệu dị ứng như: Ban mày đay trên da kèm ngứa nhiều. Ho, khò khẻ, khó thở, tức nặng ngực; Hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi tái diễn nhiều lần; Chảy nước mắt, ngứa mắt theo mùa hoặc quanh năm; Ban đỏ ngứa, đau bụng, đi ngoài phân lỏng, khó thở sau ăn vài phút đến vài giờ. Nếu trẻ có triệu chứng sưng phù môi, mắt hoặc đau bụng, khó thở cần đưa trẻ đến viện ngay.
Trẻ cần được khám bởi các bác sĩ chuyên khoa Dị ứng tại tại cơ sở có đủ trang thiết bị (test da với dị nguyên, đo chức năng hô hấp, test kích thích dị nguyên, giải mẫn cảm đặc hiệu) để chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh.
3. Khi đưa trẻ đi khám chuyên khoa Dị ứng, bạn và trẻ sẽ được làm gì?
- Bác sĩ sẽ thăm hỏi bạn và trẻ về tiền sử của trẻ và gia đình để xác định các yếu tố nghi ngờ liên quan đến tình trạng của con bạn.
- Trẻ được làm các test hỗ trợ chẩn đoán bệnh như: Test dị nguyên nghi ngờ trên da hoặc xét nghiệm máu, đo chức năng hô hấp, khám mắt, tai mũi họng.
- Bạn sẽ được các bác sĩ giải thích về tình trạng bệnh như: nguyên nhân và hướng điều trị, theo dõi bệnh của trẻ. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ Dị ứng sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất với con bạn.
- Trong những lần tái khám định kỳ, bác sĩ khám và kiểm tra lại tình trạng bệnh, đánh giá chức năng hô hấp (hen phế quản) nhằm kịp thời điều chỉnh thuốc để đạt mục tiêu điều trị.
- Bạn cũng sẽ được tư vấn về cách xử trí bệnh tại nhà, các biện pháp phòng ngừa để trẻ không tiếp xúc lại với dị nguyên khởi phát bệnh (đặc biệt quan trọng trong trường hợp trẻ có tiền sử dị ứng nặng). Bác sỹ sẽ tư vấn về cách chăm sóc con bạn khi bé bị dị ứng như đổi sang sữa nào an toàn khi trẻ bị dị ứng sữa hoặc cách chăm sóc da cho trẻ khi trẻ bị viêm da cơ địa.
- Nếu được chẩn đoán có bệnh lý dị ứng, con của bạn sẽ được cấp thẻ xác nhận dị ứng, điều này rất có ích cho những lần thăm khám sau này của trẻ ở các chuyên khoa hoặc cơ sở y tế khác.
4. Điều trị bệnh lý dị ứng như thế nào?
Sau khi tìm được nguyên nhân khởi phát bệnh, việc ngăn ngừa bệnh tái phát dựa vào khả năng ngăn ngừa trẻ tiếp xúc lại các dị nguyên này (thuốc, thức ăn, phấn hoa,..)
Tùy vào từng tình trạng của con bạn, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng Histamin và/hoặc thuốc chống viêm, đường uống hoặc tại chỗ (xịt mũi, xịt họng, bôi tại chỗ) để cải thiện các triệu chứng của trẻ. Trong trường hợp bệnh nặng (sốc phản vệ, phù mạch, biến chứng khác của bệnh) trẻ cần được nằm viện để theo dõi liên tục và dùng thuốc đường tiêm truyền.
Mẹ và gia đình của trẻ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình theo dõi và điều trị bệnh của trẻ. Để ngăn ngừa tình trạng bệnh xuất hiện trở lại đòi hỏi các mẹ phải theo dõi trẻ sát sao, các mẹ nên lập sổ theo dõi tần suất, mức độ xuất hiện của triệu chứng cũng như yếu tố khởi phát nghi ngờ để thuận lợi cho việc điều trị của trẻ, đặc biệt ở trẻ bị hen phế quản.
Sưu tầm
Xem thêm